Danh sách trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới

21-11-2022 03:22:21 PM

Danh sách trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cúp FIFA World Cup

Giải vô địch bóng đá thế giới bắt đầu được tổ chức từ năm 1930, dành cho các đội tuyến bóng đá nam của các quốc gia thuộc Liên đoàn Bóng đá Thế giới (FIFA). Giải đấu này diễn ra bốn năm một lần, ngoại trừ hai năm 1942 và 1946, khoảng thời gian bị gián đoạn bởi Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong giải vô địch mới nhất được tổ chức tại Nga năm 2018Pháp đã thắng 4-2 trước Croatia.

Trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới là trận đấu cuối cùng, xác định đội tuyển đăng quang ngôi vô địch. Nếu 90 phút thi đấu chính thức kết thúc bằng một tỷ số hòa, hai đội sẽ thi đấu thêm hai hiệp phụ, mỗi hiệp kéo dài 15 phút. Khi kết quả sau hai hiệp phụ vẫn là một tỷ số hòa, trận đấu được phân định bằng loạt đá luân lưu 11 mét.[1] Trong lịch sử, tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới đều được kết thúc bởi một trận chung kết, ngoại trừ năm 1950. Tại giải đấu này, các đội tuyển UruguayBrasilThụy Điển và Tây Ban Nha đứng đầu bốn bảng và tiếp tục thi đấu vòng tròn tính điểm. Chiến thắng 2–1 của Uruguay trước Brasil ở lượt trận cuối cùng đã giúp Uruguay giành ngôi vô địch. Liên đoàn Bóng đá Thế giới ghi nhận đây là trận chung kết của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1950.[2]

Sau 21 Giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức, đã có 79 quốc gia từng tham dự vòng chung kết. Trong số này chỉ có 13 quốc gia được tham dự trận chung kết và 8 đội tuyển từng đứng lên bục đăng quang.[n 1] Với 5 lần đoạt cúp, Brasil là đội tuyển giàu thành tích nhất, cũng là đội tuyển chưa từng vắng mặt ở bất cứ vòng chung kết nào. Tiếp sau Brasil là đội tuyển Đức và đội tuyển Ý cùng bốn lần vô địch. Các đội tuyển Argentina và Uruguay và Pháp từng hai lần đoạt cúp, Anh và Tây Ban Nha đều từng một lần lên ngôi vô địch. Đội tuyển Đức vô địch năm 2014 cũng là đội tuyển châu Âu đầu tiên vô địch cúp bóng đá thế giới khi giải đấu tổ chức tại Nam Mỹ.[4] Sau giải đấu năm 2018, các đội tuyển thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu từng 12 lần đăng quang và 28 lần lọt vào trận chung kết. Trong khi đó các đội tuyển thuộc Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ đã 14 lần thi đấu trận chung kết và 9 lần giành cúp vô địch.[5]

Năm 1970 và 1994 (và cả 1986, 1990, 2014) là các trận mà hai đội cùng gặp nhau (Brazil - Ý và Đức - Argentina). Trận chung kết gần nhất Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 tại Nga diễn ra tại sân vận động lớn nhất Nga, Sân vận động Luzhniki tại Moscow.[6]

Các trận chung kết (trừ năm 1930, 1966) đều tổ chức vào ngày Chủ Nhật. Những năm ấy tổ chức vào thứ Tư và năm còn lại là thứ bảy.

Đến năm 2014, chỉ có các đội châu Âu, Nam Mỹ lọt vào trận chung kết.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

 
Địa điểm diễn ra các trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới.
  • Cột "Năm" chỉ thời gian giải vô địch tổ chức, và có liên kết tới bài viết về giải này. Liên kết trên cột "Tỉ số trận chung kết" đưa đến bài viết về trận chung kết đó. Liên kết trên "Vô địch" và "Á quân" đến bài về đội tuyển quốc gia, chứ không liên kết đến quốc gia này.
Kí hiệu danh sách
dagger Trận đấu có thi đấu hiệp phụ.
double-dagger Trận đấu phải đá phạt đền.

Thống kê

 
Năm Vô địch Tỷ số trận chung kết[2] Á quân Sân vận động Địa điểm Khán giả Chú thích
1930
Uruguay
4–2
Argentina
Sân vận động Centenario MontevideoUruguay 80.000 [7][8]
1934
Ý
2–1 dagger
[n 2]

Tiệp Khắc
Sân vận động Nazionale PNF RomeÝ 50.000 [9][10]
1938
Ý
4–2
Hungary
Sân vận động Colombes ParisPháp 45.000 [11][12]
1950[n 3]
Uruguay
2–1
[n 4]

Brasil
Sân vận động Maracanã Rio de JaneiroBrasil 199.854[13] [14][15]
1954
Tây Đức
3–2
Hungary
Sân vận động Wankdorf BernThụy Sĩ 60.000 [16][17]
1958
Brasil
5–2
Thụy Điển
Sân vận động Råsunda SolnaThụy Điển 51.800 [18][19]
1962
Brasil
3–1
Tiệp Khắc
Sân vận động quốc gia SantiagoChile 69.000 [20][21]
1966
Anh
4–2 dagger
[n 5]

Tây Đức
Sân vận động Wembley LondonAnh 93.000 [22][23]
1970
Brasil
4–1
Ý
Sân vận động Azteca Thành phố MéxicoMéxico 107.412 [24][25]
1974
Tây Đức
2–1
Hà Lan
Sân vận động Olympic MünchenTây Đức 75.200 [26][27]
1978
Argentina
3–1 dagger
[n 6]

Hà Lan
Sân vận động tượng đài Antonio Vespucio Liberti Buenos AiresArgentina 71.483 [28][29]
1982
Ý
3–1
Tây Đức
Sân vận động Santiago Bernabéu MadridTây Ban Nha 90.000 [30][31]
1986
Argentina
3–2
Tây Đức
Sân vận động Azteca Thành phố México, México 114.600 [32][33]
1990
Tây Đức
1–0
Argentina
Sân vận động Olimpico Rome, Ý 73.603 [34][35]
1994
Brasil
0–0 double-dagger
[n 7]

Ý
Rose Bowl PasadenaHoa Kỳ 94.194 [36][37]
1998
Pháp
3–0
Brasil
Stade de France Saint-Denis, Pháp 80.000 [38][39]
2002
Brasil
2–0
Đức
Sân vận động Quốc tế Yokohama YokohamaNhật Bản 69.029 [40][41]
2006
Ý
1–1 double-dagger
[n 8]

Pháp
Sân vận động Olympic BerlinĐức 69.000 [42][43]
2010
Tây Ban Nha
1–0 dagger
[n 9]

Hà Lan
Sân vận động Soccer City JohannesburgNam Phi 84.490 [44][45]
2014
Đức
1–0 dagger
[n 10]

Argentina
Sân vận động Maracanã Rio de Janeiro, Brasil 74.738 [46][47]
2018
Pháp
4–2
Croatia
Sân vận động Luzhniki MoscowNga 78.011  
Thống kê các đội tuyển tham dự
Đội tuyển Số trận Số lần vô địch Số lần á quân Năm vô địch Năm á quân
 Brasil 7 5 2 1958, 1962, 1970, 1994, 2002 1950, 1998
 Đức 8 4 4 1954, 1974, 1990, 2014 1966, 1982, 1986, 2002
 Ý 6 4 2 1934, 1938, 1982, 2006 1970, 1994
 Argentina 5 2 3 1978, 1986 1930, 1990, 2014
 Uruguay 2 2 0 1930, 1950
 Pháp 3 2 1 1998, 2018 2006
 Anh 1 1 0 1966
 Tây Ban Nha 1 1 0 2010
 Hà Lan 3 0 3 1974, 1978, 2010
 Tiệp Khắc 2 0 2 1934, 1962
 Hungary 2 0 2 1938, 1954
 Thụy Điển 1 0 1 1958
 Croatia 1 0 1 2018
Kết quả tham dự theo châu lục
Liên đoàn Số lần xuất hiện Số lần vô địch Số lần á quân
UEFA 28 12 16
CONMEBOL 14 9 5

Chú giải

Tin khác